Amasya – Wikipedia tiếng Việt
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Amasya | |
---|---|
— Thành phố — | |
![]() Thành phố và sông Yeşilırmak | |
Vị trí ở Thổ Nhĩ Kỳ | |
Quốc gia | ![]() |
Tỉnh | Amasya |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1.730 km2 (670 mi2) |
Dân số (2007) | |
• Tổng cộng | 132.646 người |
• Mật độ | 77/km2 (200/mi2) |
Múi giờ | UTC+3 |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Thành phố kết nghĩa | Tulcea, Denizli, Osh, Manisa, Trabzon, Thessaloniki, Nuuk, Lecce, Galway, Brindisi, Solingen, Kufstein, Prizren, Berat, Shamakhi |
Amasya là một thành phố tỉnh lỵ (merkez ilçesi) của tỉnh Amasya, Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố có diện tích 1730 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 132646 người[1], mật độ 77 người/km². Thành phố là thủ phủ tỉnh Amasya ở miền bắc Thổ Nhĩ Kỳ. Amasya tọa lạc ở vùng núi phía trên bờ Biển Đen, trong một thung lũng hẹp dọc theo bờ của sông Yeşilırmak. Mặc dù gần Biển Đen, khu vực này cao ở trên bờ biển và có khí hậu nội địa, phù hợp để trồng táo, một nông sản tỉnh Amasya nổi tiếng.
Trong thời cổ đại, Amaseia (Αμάσεια) là một thành phố có tường thànhcao trên các vách đá trên mặt sông. Nó có một lịch sử lâu dài với vai trò thủ phủ của tỉnh, một thành phố giàu có là nơi sản sinh ra các vị vua và hoàng tử, nghệ sĩ, nhà khoa học, nhà thơ và nhà tư tưởng, từ các vị vua của Pontus, đến nhà địa lý Strabo, nhiều thế hệ của các triều đại đế quốc Ottoman.
Dữ liệu khí hậu của Amasya | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 21.3 (70.3) |
24.8 (76.6) |
31.2 (88.2) |
35.8 (96.4) |
37.5 (99.5) |
41.8 (107.2) |
45.0 (113.0) |
42.2 (108.0) |
43.5 (110.3) |
36.0 (96.8) |
29.7 (85.5) |
22.9 (73.2) |
45.0 (113.0) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 7.4 (45.3) |
10.2 (50.4) |
15.0 (59.0) |
20.6 (69.1) |
25.6 (78.1) |
29.3 (84.7) |
31.9 (89.4) |
32.3 (90.1) |
28.6 (83.5) |
22.7 (72.9) |
14.6 (58.3) |
8.9 (48.0) |
20.6 (69.1) |
Trung bình ngày °C (°F) | 2.8 (37.0) |
4.6 (40.3) |
8.5 (47.3) |
13.3 (55.9) |
17.8 (64.0) |
21.6 (70.9) |
24.2 (75.6) |
24.4 (75.9) |
20.5 (68.9) |
15.2 (59.4) |
8.2 (46.8) |
4.4 (39.9) |
13.8 (56.8) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −0.7 (30.7) |
0.2 (32.4) |
3.3 (37.9) |
6.9 (44.4) |
11.1 (52.0) |
14.7 (58.5) |
17.0 (62.6) |
17.3 (63.1) |
13.4 (56.1) |
9.2 (48.6) |
3.3 (37.9) |
1.1 (34.0) |
8.1 (46.6) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −21.0 (−5.8) |
−20.4 (−4.7) |
−15.3 (4.5) |
−5.1 (22.8) |
−0.1 (31.8) |
4.8 (40.6) |
8.5 (47.3) |
8.8 (47.8) |
3.0 (37.4) |
−2.9 (26.8) |
−9.5 (14.9) |
−12.7 (9.1) |
−21.0 (−5.8) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 46.2 (1.82) |
36.7 (1.44) |
50.2 (1.98) |
51.9 (2.04) |
61.3 (2.41) |
41.0 (1.61) |
12.9 (0.51) |
12.9 (0.51) |
21.3 (0.84) |
36.4 (1.43) |
44.6 (1.76) |
53.8 (2.12) |
469.2 (18.47) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 10.60 | 9.50 | 12.17 | 13.50 | 14.00 | 9.23 | 3.33 | 2.93 | 5.33 | 8.33 | 8.20 | 11.40 | 108.5 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 68.2 | 93.2 | 136.4 | 180.0 | 229.4 | 264.0 | 297.6 | 282.1 | 222.0 | 155.0 | 105.0 | 62.0 | 2.094,9 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 2.2 | 3.3 | 4.4 | 6.0 | 7.4 | 8.8 | 9.6 | 9.1 | 7.4 | 5.0 | 3.5 | 2.0 | 5.7 |
Nguồn: Cơ quan Khí tượng Nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ[2] |
- ^ “Districts of Turkey” (bằng tiếng Anh). statoids.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Resmi İstatistikler: İllerimize Ait Mevism Normalleri (1991–2020)” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish State Meteorological Service. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
- “Geonames Database”. Cơ quan Tình báo Địa không gian Quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.