vi.wikipedia.org

Hoa hậu Thế giới 2011 – Wikipedia tiếng Việt

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hoa hậu Thế giới 2011

Biểu tượng của cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2011

Ngày6 tháng 11 năm 2011
(lễ đăng quang)
Dẫn chương trình
  • Jason Cook
  • Angela Chow
  • Steve Douglas
Biểu diễn
  • Diversity[1]
  • Blue
  • Ramin Karimloo
Địa điểmTrung tâm triển lãm Earls Court, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Truyền hình
Tham gia113[2]
Số xếp hạng31
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngIvian Sarcos
 Venezuela

← 2010

2012 →

Hoa hậu Thế giới 2011, là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 61, được diễn ra vào ngày 6 tháng 11 năm 2011 tại Trung tâm triển lãm Earls Court ở thành phố Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Một phần của cuộc thi được diễn ra tại Edinburgh, Scotland từ ngày 23 tới ngày 27 tháng 10 năm 2011. Alexandria Mills từ Hoa Kỳ đã trao lại vương miện Hoa hậu Thế giới cho Ivian Sarcos từ đất nước của các hoa hậu Venezuela.

Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự cuộc thi và các kết quả.
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 2011
Á hậu 1
Á hậu 2
Top 7
Top 15
Top 20
Top 31

Phần thi Hoa hậu Bãi biển đã được diễn ra tại Marriott Country Hall, Luân Đôn vào ngày 29 tháng 10 năm 2011 bên cạnh phần thi Hoa hậu Siêu mẫu. Các giám khảo đã chọn ra top 36 rồi cân nhắc chọn ra top 20 cô gái trình diễn trong ngày 2 tháng 11 năm 2011.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •  Anh - Alize Lily Mounter
Top 20[3][4]
Top 36[3][5][6]

Phần thi Siêu mẫu đã diễn ra tại Marriott Country Hall, Luân Đôn vào ngày 29 tháng 10 năm 2011 cùng với phần thi Hoa hậu Bãi biển. Đây là danh sách 20 cô gái tham gia phần thi trình diễn thời trang.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 20[3]

Phần thi Thể thao đã được công bố vào ngày 22 tháng 10 năm 2011. Đây là 24 cô gái vào vòng bán kết và họ sẽ được chia đều ra thành 4 nhóm để tham gia phần thi chung kết diễn ra tại khách sạn Crieff Hydro, Edinburgh, Scotland vào ngày 24 tháng 10 năm 2011.[7].

Các nhóm Các thí sinh
Chiến thắng
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4

Phần thi Tài năng đã dược công bố vào ngày 22 tháng 10 năm 2011. Đây là danh sách 20 cô gái được chọn vào vòng bán kết. Sau khi cân nhắc, các giám khảo đã chọn ra 11 thí sinh biểu diễn tại phòng khiêu vũ của khách sạn Hilton Park Lane, Luân Đôn vào ngày 31 tháng 10 năm 2011.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •  Chile – Gabriela Pulgar
Top 11[8]
Top 20[9]

Các dự án nhân ái trong khuôn khổ cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2011 đã được công bố vào ngày 2 tháng 11 năm 2011. Có 30 thí sinh lọt vào danh sách đề cử.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 30[3][10]
Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao
(cm)
Chiều cao
(ft)
Quê hương
 Albania Isi Topçiu-Ulaj 18 180 5’11" Tirana
 Argentina Antonella Kruger 19 172 5’7" Buenos Aires
 Aruba Gillain Berry 24 175 5’9" Oranjestad
 Úc Amber Greasley 18 178 5’10" Brisbane
 Áo Julia Hofer 19 174 5’8" Mayrhofen
 Bahamas Sasha Joyce 23 176 5’9" Freeport
 Barbados Taisha Carrington 18 167 5’5" Bridgetown
 Belarus Anastasia Harlanova 21 176 5’9" Gomel
 Bỉ Justine De Jonckheere 19 173 5’8" Wevelgem
 Belize Kadejah Tunn 17 163 5’4" Thành phố Belize
 Bermuda Jana Lynn Outerbridge 22 170 5’7" St.George's
 Bolivia Yohana Vaca 23 177 5’9" Santa Cruz
 Bonaire Benazir Charles 19 176 5’9" Kralendijk
 Bosna & Hercegovina Snežana Kuzmanović 16 178 5’10" Laktaši
 Botswana Karabo Sampson 20 171 5’7" Tshabong
 Brazil Juceila Bueno 22 180 5’11" Veracruz
 Bulgaria Vania Peneva 23 178 5’10" Kazanlak
 Canada Riza Santos 23 170 5’7" Calgary
 Quần đảo Cayman Lindsay Japal 23 175 5’9" George Town
 Chile Gabriela Pulgar 22 175 5’9" Viña del Mar
 Trung Quốc Lưu Thần 25 180 5’11" Cáp Nhĩ Tân
 Colombia Monica Restrepo 21 174 5’8" Bogotá
 Costa Rica Paola Chaverri 19 180 5’11" Heredia
 Bờ Biển Ngà Kohiman Kouadio 18 180 5’11" Gagnoa
 Croatia Katarina Prnjak 20 170 5’7" Šibenik
 Curaçao Monifa Jansen 18 176 5’9" Willemstad
 Síp Orthodoxia Panagi 19 170 5’7" Nicosia
 Cộng hòa Séc Denisa Domanská 19 174 5’8" Koryčany
 Đan Mạch Maya Olesen 20 175 5’9" Christiansfeld
 Cộng hòa Dominican Marianly Tejada 20 178 5’10" San Francisco de Macorís
 Ecuador María Verónica Vargas 21 175 5’9" Guayaquil
 Ai Cập Donia Hamed 23 179 5’10" Cairo
 El Salvador Marcela Castro 17 172 5’8" San Salvador
 Anh Alize Lily Mounter 22 180 5’11" Luân Đôn
 Phần Lan Sara Sieppi 19 173 5’8" Oulu
 Pháp Clémence Oleksy 20 176 5’9" Vichy
 Gruzia Janet Kerdikoshvili 19 174 5’8" Tbilisi
 Đức Sabrina-Nathalie Reitz 21 174 5’8" Langenselbold
 Ghana Stephanie Karikari 18 173 5’8" Atwima
 Gibraltar Michelle Pedersen 23 173 5’8" Gibraltar
 Hy Lạp Eleni Miariti 21 178 5’10" Athens
 Guadeloupe Frédérique Grainville 20 171 5’7" Saint-Claude
 Guam Siera Robertson 21 178 5’10" Yona
 Guatemala Lourdes Figueroa 23 177 5’9" Thành phố Guatemala
 Honduras Beatriz Ochoa 17 173 5’8" Choloma
 Hồng Kông Chu Hi Mẫn 24 175 5’9" Hồng Kông
 Hungary Linda Szunai 18 172 5’7" Nagykovácsi
 Iceland Sigrún Eva Ármannsdóttir 18 180 5’11" Akranes
 Ấn Độ Kanishtha Dhankar 22 177 5’8" Mumbai
 Indonesia Astrid Ellena 21 170 5’7" Surabaya
 Ireland Holly Carpenter 19 177 5’9" Dublin
 Israel Ella Ran 21 182 5’11" Herzliya
 Ý Tania Bambaci 21 183 6’0" Barcellona Pozzo di Gotto
 Jamaica Danielle Crosskill 26 169 5’7" Kingston
 Nhật Bản Midori Tanaka 22 170 5’7" Okayama
 Kazakhstan Zhanna Zhumaliyeva 24 179 5’10" Uralsk
 Kenya Susan Anyango 19 182 5’11" Nairobi
 Hàn Quốc Kyung Min Doe 20 175 5’9" Daegu
 Kyrgyzstan Nazira Nurzhanova 24 174 5’8" Bishkek
 Latvia Alise Miškovska 23 174 5’8" Daugavpils
 Liban Yara Khoury-Mikhael 19 176 5’9" Beirut
 Liberia Meenakshi Subramani 23 172 5’8" Monrovia
 Litva Ieva Gervinskaité 21 177 5’9" Skuodas
 Bắc Macedonia Vesna Jakimovska 19 174 5’8" Skopje
 Malaysia Chloe Chen 21 175 5’9" Kuala Lumpur
 Malta Claire Marie Busuttil 22 173 5’8" Valletta
 Martinique Axelle Perrier 19 175 5’9" Fort-de-France
 Mauritius Joelle Nagapen 22 168 5’6" St. Pierre
 México Gabriela Palacio 22 177 5’9" Aguascalientes
 Moldova Veronica Popovici 21 175 5’9" Chişinău
 Mông Cổ Buyankhishig Unurbayar 21 177 5’9" Ulaanbaatar
 Montenegro Maja Maraš 20 175 5’9" Podgorica
 Namibia Luzaan van Wyk 24 179 5'10" Windhoek
   Nepal Malina Joshi 23 169 5’6" Dharan
 Hà Lan Jill Lauren De Robles 22 175 5’9" Drenthe
 New Zealand Mianette Broekman 22 174 5’8" Auckland
 Nicaragua Darling Trujillo 24 178 5’10" Ciudad Dario
 Nigeria Sylvia Nduka 20 180 5’11" Isuofia
 Bắc Ireland Finola Guinnane 22 172 5’7" Drumbo
 Na Uy Anna Zahl 23 170 5’7" Sortland
 Panama Irene Núñez 23 175 5’9" Veraguas
 Paraguay Nicole Huber 21 175 5’9" Asunción
 Perú Odilia Garcia 24 184 6’0" Lima
 Philippines Gwendoline Ruais 22 183 6’0" Muntinlupa
 Ba Lan Angelika Ogryzek 19 176 5’9" Szczecin
 Bồ Đào Nha Barbara Franco 19 174 5’8" Ribeira Brava
 Puerto Rico Amanda Vilanova 19 173 5’8" San Juan
 România Alexandra Stanescu 21 175 5’9" Pucioasa
 Nga Natalia Gantimurova 20 181 5’11" Moskva
 St. Barthelemy Johanna Sansano 21 174 5’8" Gustavia
 Scotland Jennifer Reoch 22 180 5’11" Glasgow
 Serbia Milica Tepavac 23 176 5’9" Sombor
 Sierra Leone Swadu Natasha Beckley 22 183 6’0" Freetown
 Singapore May Hsu 21 171 5’7" Singapore
 Slovakia Michaela Ňurciková 20 178 5’10" Nové Zámky
 Slovenia Lana Mahnič Jekoš 21 176 5’9" Grosuplje
 Nam Phi Bokang Montjane 24 175 5’5" Johannesburg
Tây Ban Nha Carla García 20 176 5’9" Las Palmas
 Sri Lanka Pushpika De Silva 21 180 5’11" Colombo
 Thụy Điển Nicoline Artursson 18 177 5’9" Halmstad
 Tanzania Salha Israel 18 168 5’6" Ilala
 Thái Lan Patcharida Blatchford 20 178 5’10" Băng Cốc
 Trinidad & Tobago Lee-Ann Forbes 21 183 6’0" Saint James
 Thổ Nhĩ Kỳ Gizem Karaca 18 171 5’7" Istanbul
 Uganda Sylvia Namutebi 23 175 5’9" Kampala
 Ukraina Iaroslava Kuriacha 19 176 5’9" Odessa
 Hoa Kỳ Erin Cummins 19 177 5’9" Seattle
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Esonica Veira 22 172 5’8" Saint Thomas
 Uruguay Belen Sogliano 18 171 5’7" Montevideo
 Venezuela Ivian Sarcos 22 180 5’11" Guanare
Việt Nam Victoria Phạm Thuý Vy 21 173 5’8" California
 Wales Sara Manchipp 21 160 5’3" Port Talbot
 Zimbabwe Malaika Mushandu 19 182 5’11" Harare
  • Venezuela chiến thắng tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 6.
  • Buổi trình diễn có hiển thị bảng điểm trên hệ thống. Top 30 thí sinh vào vòng trong được hiển thị điểm số thông qua các kết quả từ các vòng thi phụ.
  • Lần đầu tiên người chiến thắng từ các phần thi phụ không được đặc cách vào bán kết, thay vào đó điểm số được tích luỹ cho các thí sinh.
  • AnhIndonesia lần đầu tiên đạt được những vị trí cao nhất tại cuộc thi.
  • Các quốc gia có mặt trong vòng bán kết của năm trước: Ý, Puerto Rico, Scotland, Nam PhiVenezuela.
  • Zimbabwe lần cuối vào bán kết là năm 1994.
  • PhilippinesQuần đảo Virgin (Mỹ) lần cuối vào bán kết là năm 2005.
  • Thuỵ Điển lần cuối vào bán kết là năm 2007.
  • Tây Ban NhaUkraina lần cuối vào bán kết là năm 2008.
  • KazakhstanHàn Quốc lần cuối vào bán kết là năm 2009.
  1. ^ [1]
  2. ^ http://www.youtube.com/officialmissworld#g/c/FA540BAAFA761BB6
  3. ^ a b c d http://www.facebook.com/MissWorld
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  5. ^ “http://www.globalbeauties.com/world/2011/10/beach-beauty-meet-the-semi-finalists/”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ http://www.timesofbeauty.com/2011/10/miss-world-beach-beauty-2011-semi.html
  7. ^ “Miss World 2011 Sports and Talent Semi-Finalists Announced”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  9. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  11. ^ a b c http://www.timesofbeauty.com/2011/10/more-visa-problems.html
  12. ^ http://www.timesofbeauty.com/2011/10/visa-problems-affecting-miss-world.html
  13. ^ Miss World Greece 2011