vi.wikipedia.org

Jules Massenet – Wikipedia tiếng Việt

  • ️Wed Oct 10 2007

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Jules Massenet
Thông tin cá nhân
Sinh

Tên khai sinh

Jules Émile Frédéric Massenet

Ngày sinh

12 tháng 5, 1842

Nơi sinh

Montaud
Mất

Ngày mất

13 tháng 8, 1912

Nơi mất

Paris

Nguyên nhân

ung thư
An nghỉnghĩa trang Égreville
Giới tínhnam
Quốc tịchPháp
Nghề nghiệpnhà soạn nhạc, nhà âm nhạc học, giáo viên âm nhạc, giảng viên đại học, nghệ sĩ dương cầm, nhà soạn nhạc kịch, nghệ sĩ đàn organ
Gia tộcgia đình Massenet
Gia đình

Cha

Alexis Massenet

Anh chị em

Auguste Massenet

Hôn nhân

Ninon de Gressy

Con cái

Juliette Massenet
Thầy giáoNapoléon Henri Reber, Ambroise Thomas, François Benoist, Marie Gabriel Augustin Savard, François Bazin
Học sinhCharles Koechlin, Spyridon Samaras, Mon Schjelderup, Rose Caron, Eugène-Philippe Bellenot, George Enescu
Sự nghiệp nghệ thuật
Đào tạoNhạc viện Paris, Lycée Saint-Louis
Thể loạiopera, nhạc cổ điển, thanh xướng kịch, operetta, incidental music, múa ba lê
Nhạc cụđại phong cầm
Thành viên củaHọc viện Nghệ thuật Paris, Hiệp hội Giao hưởng Hoàng gia, Higher Council for Fine Arts
Tác phẩmWerther, Manon, Don Quichotte, Cendrillon, Thaïs, Hérodiade
Giải thưởngGiải thưởng La Mã, Bắc Đẩu Bội tinh hạng 2, resident at the Villa Medici, Huân chương Léopold
Chữ ký
Jules Massenet trên IMDb

Jules Émile Frédéric Massenet (tiếng Pháp: [ʒyl emil fʁedeʁik masnɛ]) (sinh ngày 12 tháng 5 năm 1842, mất 13 tháng 8 năm 1912) là nhà soạn nhạc người Pháp, nổi tiếng với những vở Opera do chính ông sáng tác. Ông là nhà soạn nhạc thuộc chủ nghĩa lãng mạn.

Jules Massanet vào Nhạc viện Paris khi mới 11 tuổi, là học trò của Thomas. Sau đó, Massanet đoạt Giải thưởng Roma và ở thủ đô của Ý tới 3 năm đến năm 1866 mới trở về Pháp. Lúc này, ông sống tại Paris. Từ năm 1878 đến năm 1896, ông là giáo sư môn sáng tác của chính Nhạc viện Paris. Học trò của ông có Charpentier, Enescu, Bruneau. Năm 1878, ông được bầu làm Viện sĩ Viện Hàn lâm Mỹ thuật.[1]

Opera chiếm vị trí trung tâm cho các sáng tác của ông. Ông đã tiếp tục phát triển thể loại opera trữ tình-lãng mạn. Âm nhạc của ông trữ tình, mềm mại, giàu chất thơ, giai điệu thanh nhã, những đôi lúc thiếu tính chất sâu nặng, còn hời hợt về bề ngoài.[1]

Meditation from Thais

Massanet đã viết khoảng 30 vở opera, trong đó có vở Ông vua vùng Lahore (1877), Manon (1884), Le Cid (1885), Werther (1886), Thais (1894), Sapho (1896), Don Quichotte (1910); những vở ballet, oratorio, cantata; 9 tổ khúc, 3 overture cho dàn nhạc; những tác phẩm thính phòng; gần 200 bản romnace, hợp xướng.[1]

  1. ^ a b c Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jules Massenet.