vi.wikipedia.org

Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc – Wikipedia tiếng Việt

  • ️Sun Jan 01 2017

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc

Tên gọi trong các ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc

Đương nhiệm
António Guterres

từ 1 tháng 1 năm 2017

Ban Thư ký Liên Hợp Quốc
Kính ngữHis Excellency
LoạiChief administrative officer
Viết tắtUNSECGEN
Thành viên củaBan Thư ký
Đại Hội đồng
Dinh thựSutton Place, Thành phố New York
Trụ sởTrụ sở Liên Hợp Quốc, Thành phố New York (lãnh thổ quốc tế)
Đề cử bởiHội đồng Bảo an
Bổ nhiệm bởiĐại Hội đồng
Nhiệm kỳNăm năm, có thể tái cử
(thường giới hạn trong hai nhiệm kỳ)
Tuân theoHiến chương Liên Hợp Quốc
Tiền thânTổng Thư ký Hội Quốc Liên
Thành lập24 tháng 10 năm 1945
Người đầu tiên giữ chứcGladwyn Jebb
giữ quyền Tổng Thư ký
Trygve Lie
Tổng Thư ký đầu tiên
Cấp phóPhó Tổng Thư ký
Websiteun.org/sg

Tổng thư ký Liên Hợp Quốc là viên chức cấp cao nhất của Liên Hợp Quốc và là người đứng đầu Ban Thư ký, một trong sáu cơ quan chính của Liên Hợp Quốc.

Vai trò của tổng thư ký và Ban Thư ký được quy định tại Điều 97-101 Chương XV Hiến chương Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm và nhiệm kỳ của chức vụ tổng thư ký được quy định theo quy ước.[1]

Tòa nhà Ban thư ký Liên Hợp Quốc cao 154 mét (505 ft) tại Trụ sở Liên Hợp Quốc.

Tổng thư ký do Đại Hội đồng bầu ra theo đề cử của Hội đồng Bảo an. Bất cứ thành viên thường trực nào trong Hội đồng Bảo an đều có quyền phủ quyết đề cử của Hội đồng Bảo an. Hầu hết các tổng thư ký đều là ứng cử viên thỏa hiệp đến từ các trung cường quốc và không có nhiều danh tiếng trước đó.

Những tiêu chuẩn không chính thức của tổng thư ký được thiết lập theo tiền lệ trong các cuộc bầu chọn trước đây. Tổng thư ký không được là công dân của thành viên thường trực Hội đồng Bảo an.[2] Nghị quyết 51/241 của Đại Hội đồng vào năm 1997 nêu rõ rằng việc bầu chọn "ứng cử viên tốt nhất" phải xem xét đến sự luân phiên khu vực (lục địa) về quốc gia của tổng thư ký và bình đẳng giới.[3]:5 Tuy nhiên, chưa có phụ nữ nào giữ chức vụ tổng thư ký. Tất cả các tổng thư ký đều là những nhà ngoại giao.[4]

Nhiệm kỳ của tổng thư ký không cố định nhưng tất cả các tổng thư ký kể từ năm 1971 đều được bầu chọn với nhiệm kỳ năm năm. Mọi tổng thư ký kể từ năm 1961 đều được tái cử nhiệm kỳ thứ hai, ngoại trừ Boutros Boutros-Ghali, người bị Hoa Kỳ phủ quyết trong cuộc bầu chọn năm 1996. Theo quy ước, tổng thư ký không được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ,[5] bắt nguồn từ việc Trung Quốc phủ quyết 16 lần Kurt Waldheim tái cử nhiệm kỳ thứ ba trong cuộc bầu chọn năm 1981. Kể từ đó, Không có tổng thư ký nào ứng cử nhiệm kỳ thứ ba.

Quy trình bầu chọn tổng thư ký thường được so sánh với mật nghị Hồng y do tính bí mật của quy trình.[6][7] Từ năm 1981, Hội đồng Bảo an trước tiên tiến hành bỏ phiếu kín về các ứng cử viên và sau đó đề cử ứng cử viên chiến thắng lên Đại Hội đồng bầu chọn. Chưa có ứng cử viên nào được Hội đồng Bảo an đề cử bị Đại Hội đồng bác bỏ. Cuộc bầu chọn năm 1950 là lần duy nhất Đại Hội đồng bầu chọn tổng thư ký bất chấp sự phủ quyết của Hội đồng Bảo an.[8]

Năm 2016, Đại Hội đồng và Hội đồng Bảo an lần đầu tiên công khai tìm kiếm đề cử và tranh luận về các ứng cử viên. Tuy nhiên, Hội đồng Bảo an tiếp tục bỏ phiếu kín như các cuộc bầu chọn trước đó, khiến chủ tịch Đại Hội đồng phàn nàn rằng quy trình bầu chọn "không đáp ứng được kỳ vọng của các thành viên và tiêu chuẩn về sự cởi mở, minh bạch".[9]

Vai trò của tổng thư ký được mô tả là kết hợp những chức năng, trách nhiệm của một luật sư, nhà ngoại giao, công chức và giám đốc điều hành.[10] Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định tổng thư ký là "viên chức cấp cao nhất" của Liên Hợp Quốc và có quyền thực hiện những chức năng được những cơ quan khác của Liên Hợp Quốc giao phó. Tổng thư ký có quyền thông báo cho Hội đồng Bảo an về "bất cứ vấn đề nào mà theo ý kiến của tổng thư ký có thể đe dọa đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế". Những điều khoản này được hiểu là cho phép tổng thư ký đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau tùy theo sở thích, kỹ năng hoặc hoàn cảnh.[4]

Công việc hằng ngày của tổng thư ký bao gồm chủ trì công việc của Ban Thư ký, tham dự phiên họp của các cơ quan Liên Hợp Quốc, bàn bạc với các lãnh đạo thế giới, quan chức chính phủ, những bên liên quan khác và công du các nước để giao lưu, thu hút sự chú ý đến những vấn đề quốc tế.[10] Tổng thư ký mỗi năm công bố báo cáo về công việc của Liên Hợp Quốc, bao gồm đánh giá các hoạt động của Liên Hợp Quốc và vạch ra kế hoạch trong tương lai. Tổng thư ký cũng là chủ tịch Ban điều phối Hệ thống Liên Hợp Quốc, một cơ quan gồm thủ trưởng của tất cả các quỹ, chương trình, cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc, có nhiệm vụ thảo luận về các vấn đề hành chính, quản trị của Hệ thống Liên Hợp Quốc. Ban điều phối họp mỗi năm hai lần.[10]

Nhiều quyền hạn của tổng thư ký tùy thuộc ở từng cá nhân tổng thư ký; một số tổng thư ký tích cực vận động dư luận quốc tế, trong khi những tổng thư ký khác tập trung vào những vấn đề kỹ thuật hoặc hành chính.[4] Tổng thư ký thường đóng vai trò trung gian hòa giải, "công khai và bí mật thực hiện các biện pháp dựa trên sự độc lập, công bằng, liêm chính để ngăn chặn các tranh chấp quốc tế phát sinh, leo thang hoặc lan rộng".[10] Ví dụ: Dag Hammarskjöld thúc đẩy lệnh ngừng bắn giữa các bên tham chiến trong xung đột Ả Rập - Israel, Javier Perez de Cuellar đàm phán lệnh ngừng bắn trong Chiến tranh Iran - Iraq, U Thant hạ nhiệt Khủng hoảng tên lửa Cuba.[4]

Nơi ở chính thức của tổng thư ký là một căn nhà phố tại số 3 Sutton Place, Manhattan, Thành phố New York. Căn nhà được xây dựng cho nhà từ thiện Anne Morgan vào năm 1921 và được tặng cho Liên Hợp Quốc vào năm 1972.[11]

Bản đồ những quốc gia có công dân giữ chức tổng thư ký Liên Hợp Quốc

Nơi sinh của các tổng thư ký Liên Hợp Quốc

# Tổng Thư ký Ngày sinh Tuổi nhậm chức

(nhiệm kỳ đầu tiên)

Thời gian đương nhiệm

(tổng cộng)

Tuổi nghỉ hưu

(nhiệm kỳ cuối cùng)

Tuổi thọ
Qua đời Thọ
Gladwyn Jebb 25 tháng 4 năm 1900 45 năm, 182 ngày

24 tháng 10 năm 1945

102 ngày 45 năm, 283 ngày

2 tháng 2 năm 1946

24 tháng 10 năm 1996 96 năm, 182 ngày
1 Trygve Lie 16 tháng 7 năm 1896 49 năm, 201 ngày

2 tháng 2 năm 1946

6 năm, 283 ngày 56 năm, 117 ngày

10 tháng 11 năm 1952

30 tháng 12 năm 1968 72 năm, 167 ngày
2 Dag Hammarskjöld 29 tháng 7 năm 1905 47 năm, 255 ngày

10 tháng 4 năm 1953

8 năm, 162 ngày 56 năm, 51 ngày

18 tháng 9 năm 1961

18 tháng 9 năm 1961 56 năm, 51 ngày
3 U Thant 22 tháng 1 năm 1909 52 năm, 285 ngày

3 tháng 11 năm 1961

10 năm, 59 ngày 62 năm, 343 ngày

31 tháng 12 năm 1971

25 tháng 11 năm 1974 65 năm, 307 ngày
4 Kurt Waldheim 21 tháng 12 năm 1918 53 năm, 11 ngày

1 tháng 1 năm 1972

10 năm, 0 ngày 63 năm, 10 ngày

31 tháng 12 năm 1981

14 tháng 6 năm 2007 88 năm, 175 ngày
5 Javier Pérez de Cuéllar 19 tháng 1 năm 1920 61 năm, 347 ngày

1 tháng 1 năm 1982

10 năm, 0 ngày 71 năm, 346 ngày

31 tháng 12 năm 1991

4 tháng 3 năm 2020 100 năm, 45 ngày
6 Boutros Boutros-Ghali 14 tháng 11 năm 1922 69 năm, 48 ngày

1 tháng 1 năm 1992

5 năm, 0 ngày 74 năm, 47 ngày

31 tháng 12 năm 1996

16 tháng 2 năm 2016 93 năm, 94 ngày
7 Kofi Annan 8 tháng 4 năm 1938 58 năm, 268 ngày

1 tháng 1 năm 1997

10 năm, 0 ngày 68 năm, 267 ngày

31 tháng 12 năm 2006

18 tháng 8 năm 2018 80 năm, 132 ngày
8 Ban Ki-moon 13 tháng 6 năm 1944 62 năm, 202 ngày

1 tháng 1 năm 2007

10 năm, 0 ngày 72 năm, 201 ngày

31 tháng 12 năm 2016

(còn sống) 80 năm, 282 ngày
9 António Guterres 30 tháng 4 năm 1949 67 năm, 246 ngày

1 tháng 1 năm 2017

8 năm, 80 ngày (đương nhiệm) (còn sống) 75 năm, 326 ngày
Nhóm khu vực Liên Hợp Quốc Tổng thư ký Nhiệm kỳ
Nhóm Tây Âu và những quốc gia khác 4 7
Nhóm Đông Âu 0 0
Nhóm Mỹ Latinh và Caribe 1 2
Nhóm châu Á-Thái Bình Dương 2 4
Nhóm châu Phi 2 3
  1. ^ Urquhart, Brian (28 tháng 1 năm 2009). “The Next Secretary-General: How to Fill a Job With No Description”. Foreign Affairs: America and the World (bằng tiếng Anh). ISSN 0015-7120. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ “Kofi Annan: Job at a Glance”. PBS. Educational Broadcasting Corporation. 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ Appointing the UN Secretary-General (PDF). Research Report. 2015. New York: Security Council Report, Inc. 16 tháng 10 năm 2015. tr. 4–5.
  4. ^ a b c d “The Role of the UN Secretary-General”. Council on Foreign Relations. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2020. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “:1” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  5. ^ “Appointment Process: United Nations Secretary-General”. United Nations. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  6. ^ Sengupta, Somini (21 tháng 7 năm 2016). “Secrecy Reigns as U.N. Seeks a New Secretary General”. The New York Times.
  7. ^ “A Well-Read Secretary General”. The New York Times. 13 tháng 12 năm 1981. With a figurative puff of white smoke, the United Nations Security Council finally selected a new Secretary-General – a seasoned and soft-spoken diplomat from Peru, Javier Perez de Cuellar.
  8. ^ Barrett, George (13 October 1950). "Position of U.N. Chief Aide is Thrust Into Uncertainty". The New York Times. p. 1.
  9. ^ “Letter from Mogens Lykketoft to All Permanent Representatives and Permanent Observers to the United Nations, 21 July 2016” (PDF). 21 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ a b c d “The role of the Secretary-General”. United Nations Secretary-General. 22 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “:0” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  11. ^ Teltsch, Kathleen. "Town House Offered to UN", The New York Times, 15 July 1972. Retrieved 27 December 2007.
  12. ^ Campbell, Alan (23 tháng 9 năm 2004). “Jebb, (Hubert Miles) Gladwyn, first Baron Gladwyn (1900–1996), diplomatist”. Oxford Dictionary of National Biography. 1 . Oxford University Press. doi:10.1093/ref:odnb/63251. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023. (yêu cầu Đăng ký hoặc có quyền thành viên của thư viện công cộng Anh.)
  13. ^ Stout, David (26 tháng 10 năm 1996). “Lord Gladwyn Is Dead at 96; Briton Helped Found the UN”. The New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2008.
  14. ^ “Trygve Halvdan Lie”. United Nations Secretary General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  15. ^ a b c d e f “An Historical Overview on the Selection of United Nations Secretaries-General” (PDF). UNA-USA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2007.
  16. ^ “Dag Hjalmar Agne Carl Hammarskjöld”. United Nations Secretary General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  17. ^ Linnér, S. (2007). Dag Hammarskjöld and the Congo crisis, 1960–61. Lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2012 tại Wayback Machine. Page 28. Uppsala University. (22 July 2008).
  18. ^ “U Thant”. United Nations Secretary General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  19. ^ “Kurt Waldheim”. United Nations Secretary General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  20. ^ Nossiter, Bernard D. (29 tháng 10 năm 1981). “China Continues to Bar Waldheim Renomination”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ s. “Waldheim elected U.N. secretary-general”. HISTORY. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ “Javier Perez de Cuellar”. United Nations Secretary-General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  23. ^ “Boutros Boutros-Ghali”. United Nations Secretary-General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  24. ^ “Kofi Annan”. United Nations Secretary-General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  25. ^ “Kofi Annan of Ghana recommended by Security Council for appointment as Secretary-General of United Nations” (Thông cáo báo chí). United Nations. 13 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2006.
  26. ^ Traub, James (2006). The Best Intentions. New York: Farrar, Straus and Giroux. tr. 66–67. ISBN 978-0-374-18220-5.
  27. ^ “General Assembly appoints Kofi Annan of Ghana as seventh Secretary-General” (Thông cáo báo chí). United Nations. 17 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2006.
  28. ^ “Ban Ki-moon”. United Nations Secretary-General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  29. ^ a b “Ban Ki-moon is sworn in as next Secretary-General of the United Nations”. United Nations.
  30. ^ “Ban Ki-moon gets second term as UN chief”. The Globe and Mail. 22 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  31. ^ “António Guterres”. United Nations Secretary-General. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.